TTO - Lafarge, tập đoàn xi măng của Pháp, thừa nhận đã chi tiền cho các nhóm vũ trang bị Mỹ xếp vào danh sách khủng bố vì muốn hoạt động yên ổn ở Syria. Tập đoàn này cũng chấp nhận đóng phạt 778 triệu USD như thỏa thuận nếu nhận sai. Mỹ diệt thủ lĩnh IS ở Syria bằng máy bay không người lái Quân đội Mỹ bắt kẻ chế bom cho IS tại Syria
chính của công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại công ty CP xi măng Bỉm Sơn * Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và đánh giá tài chính tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn trong giai đoạn 2010 - 2012 4.
[ chÍnh phỦ chỈ ĐẠo tÌm phƯƠng Án chẶn ĐÀ tĂng giÁ sẮt thÉp, xi mĂng ] Để hạ nhiệt giá vật liệu xây dựng, Chính phủ đã yêu cầu các bộ ngành và địa phương vào cuộc nghiên cứu giải pháp, cơ chế chính sách cần thiết để quản lý, bình ổn thị trường này.
Giới thiệu. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty Cổ phần Năng lượng và Môi trường VICEM, tiền thân là Xí nghiệp cung ứng vận tải vật tư thiết bị xi măng thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng, được Bộ Xây dựng thành lập theo Quyết định số 195/BXD - TCLĐ ngày 16
Vít tải xi măng, vít tải bê tông. Vít tải xi măng - phân phối các loại vít tải xi măng, vít tải bê tông với đầy đủ các model, kích thước phù hợp với các loại máy trộn bê tông, trạm trộn…. Đặc điểm sản phẩm: Vít tải có cấu trúc nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, hiệu quả bịt kín tốt, hiệu quả truyền
cash. Tiếp tục xác minh, phóng viên phát hiện trụ sở doanh nghiệp vay nợ được đặt tại địa chỉ nhà của ông Bùi Hồng Minh - Tổng giám đốc CFC đại diện cho vay nợ Dư luận cho rằng, cần phải làm rõ trách nhiệm của lãnh đạo CFC thời điểm để xảy ra thất thoát tài sản như đã nêu. Như đã thông tin, CFC là doanh nghiệp được thành lập bởi 3 cổ đông doanh nghiệp Nhà nước là Tổng Công ty Thép Việt Nam, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, với số vốn điều lệ các cổ đông này sở hữu lên đến 61,5%. CFC có vốn điều lệ 300 tỷ đồng, hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Trong đó, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam VICEM là cổ đông sáng lập góp 120 tỷ đồng 40% vốn điều lệ. Đến năm 2010, CFC tăng vốn lên xấp xỉ 605 tỷ đồng, VICEM cũng góp vốn tăng lên 240 tỷ đồng. Lùm xùm trong việc cho vay tài chính của CFC bắt đầu xảy ra vào ngày 31/8/2010, CFC và Công ty cổ phần Med Aid Công Minh đã ký một hợp đồng tín dụng hạn mức. Theo đó, CFC cung cấp tín dụng cho Công ty cổ phần Med Aid Công Minh số tiền 80 tỷ đồng để thanh toán các chi phí liên quan đến dự án Trung tâm ung bướu và y học hạt nhân bệnh viện 115, gồm chi phí xây dựng và chi phí mua sắm thiết bị. Cũng theo hợp đồng cấp tín dụng, Công ty cổ phần Med Aid Công Minh sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo trả nợ, bao gồm các thiết bị được mua sắm bằng vốn vay và cả công trình hạ tầng là buồng bệnh, khu hành chính được định giá trên 105 tỷ đồng. Mặc dù hợp đồng tín dụng được đảm bảo bằng tài sản có giá trị lớn hơn khoản vay đến 25 tỷ đồng. Thế nhưng, kết cục khoản vay 80 tỷ đồng này đã trở thành nợ khó đòi và hậu quả là CFC không thể thu hồi được khoản nợ và đành phải chấp nhận bán khoản nợ này cho Công ty quản lý, khai thác tài sản của các tổ chức tín dụng. Lật lại hồ sơ mà CFC cấp tín dụng cho Công ty cổ phần Med Aid Công Minh cho thấy, trong cùng 1 ngày 31/08/2010, khách hàng Công ty cổ phần Med Aid Công Minh vừa có đơn vay vốn, đơn đề nghị cấp tín dụng gửi CFC thì cùng ngày hôm đó CFC đã phê duyệt báo cáo thẩm định và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng Med Aid Công Minh?! Người ký hợp đồng cho Công ty cổ phần Med Aid Công Minh vay tiền là ông Bùi Hồng Minh- Tổng giám đốc CFC. Đáng lưu ý hơn, sau khi số tiền 80 tỷ đồng của CFC được giải ngân vào tài khoản Công ty cổ phần Med Aid Công Minh thì cũng xảy ra ngay việc thay đổi lãnh đạo tại Công ty cổ phần Med Aid Công Minh. Cụ thể, ông Vũ Trung Thuận về giữ chức Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Med Aid Công Minh, ông Nguyễn Văn Đông về giữ chức vụ Tổng giám đốc Công ty cổ phần Med Aid Công Minh?! Một dấu hỏi nghi vấn khác nữa, trụ sở của Công ty cổ phần Med Aid Công Minh lại được đăng kí ở căn nhà thuộc sở hữu của ông Bùi Hồng Minh tại số 2, ngõ 10A Nguyễn Thị Định, Nhân Chính, Hà Nội. Biển hiệu công ty tại căn nhà số 2, ngõ 10, Nguyễn Thị Định mới được tháo bỏ vẫn còn nguyên dấu vết. Vậy Công ty cổ phần Med Aid Công Minh có liên quan đến ông Bùi Hồng Minh như thế nào? Để tránh xảy ra việc kinh doanh tài chính rủi ro, nguy cơ mất vốn nhà nước tại CFC “chìm xuồng”, đề nghị cơ quan chức năng cần sớm vào cuộc xác minh làm rõ sự việc nêu trên.
Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Thuộc tính Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 96/2011/TT-BTC Loại văn bản Thông tư Nơi ban hành Bộ Tài chính Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn Ngày ban hành 04/07/2011 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 96/2011/TT-BTC Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2011 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2011/QĐ-TTG NGÀY 24/2/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 9/04/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg như sau Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn chính sách tài chính khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt - may, da - giày và công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghệ cao theo quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg . Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công nghiệp hỗ trợ. 2. Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong đó, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg hoặc có tên trong Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg. Điều 3. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1. Đối với các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc đầu tư vào địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 18 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, cụ thể Được miễn thuế nhập khẩu đối với a Thiết bị, máy móc; b Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy; c Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này; d Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này; đ Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. 2. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. 3. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ. 4. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó. 5. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất vào khu phi thuế quan nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu. 6. Thủ tục miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế xuất khẩu và hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Thông tư số 194/2010/TT-BTC. Điều 4. Vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét vay một phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Điều 5. Chính sách trợ giúp tài chính theo quy định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Chủ đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các chính sách trợ giúp tài chính theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn Nghị định số 56/2009/NĐ-CP , như sau 1. Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại. 2. Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của liên Bộ Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 6/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011; Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 6/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011. Điều 6. Ưu đãi về thuế đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được hưởng các chính sách về thuế theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, cụ thể như sau 1. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu a Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc đầu tư vào địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 18 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này. b Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư này nếu đảm bảo các điều kiện quy định tương ứng tại từng khoản. c Thủ tục thực hiện ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC . 2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp a Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao thuộc doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất sản phẩm phần mềm hoặc là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn…, được ưu đãi về thuế suất, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Chương III Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. b Căn cứ thực hiện ưu đãi về thuế suất, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư 130/2008/TT-BTC . Điều 7. Hướng dẫn chính sách ưu đãi về thuế và thu khác 1. Về thuế giá trị gia tăng a Các doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. b Các doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được áp dụng thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Thông tư số 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. 2. Về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các ưu đãi sau a Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 9/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện. b Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. c Miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Điều 8. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2011; 2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Nơi nhận - Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP; - Văn phòng TW và các ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Tòa án nhân dân TC; - Viện Kiểm sát nhân dân TC; - Kiểm toán Nhà nước; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, CST Pxnk KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In THE MINISTRY OF FINANCE - SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence - Freedom – Happiness - No. 96/2011/TT-BTC Hanoi, July, 4, 2011 CIRCULAR GUIDING THE FINANCIAL POLICIES SPECIFIED IN THE PRIME MINISTER'S DECISION NO. 12/2011/QD-TTG OF FEBRUARY 24, 2011, ON POLICIES ON DEVELOPMENT OF A NUMBER OF SUPPORTING INDUSTRIESPursuant to June 14, 2005 Law No. 45/ 2005/QH11 on Import Duty and Export Duty and the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13, 2010, detailing the implementation of a number of articles of the Ease on Import Duty and Export Duly;Pursuant to June 3, 2008 Law No. 13/2008/ QH12 on Value Added Lax and the Government's Decree No. I23/2008/NDCP of December 8, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Value Added Tax;Pursuant to June 3, 2008 Law No. 14/2008/ QH12 on Enterprise Income Lax and the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax;Pursuant to June 17, 2010 Law No. 48/ 2010/QH12 on Non-Agricultural Land Use Tax-Pursuant to the Government's Decree of December 3, 2004, on collection of land use levy and Decree No. 44/ 2008/ND-CP of April 9, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 198/2004/ND-CP;Pursuant to the Government's Decree No. 120/2010/ND CP of December 30, 2010, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 198/ 2004/ND-CP of December 3, 2004, on collection of land use levy;Pursuant to the Government's Decree No. 142/20O5/ND-CP of November 14, 2005, on collection of land and water surface rents and Decree No. 121/2010/ND-CP of December 30, 2010, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 142/2005/ND-CP.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Article 1. Scope of regulationThis Circular guides financial policies to encourage the development of supporting industries of mechanical engineering, electronics-informatics, automobile manufacture and assembly, textile and garment, leather-footwear and hi-tech industry development as specified in Decision No. 12/2011/ 2. Subjects of application1. State management agencies, organizations and individuals related to supporting Projects to manufacture supporting industry products. Supporting industry products are those identified under Clause 2. Article 3 of Decision No. 12/2011/QD-TTg or named in the Prime Minister-promulgated list of priority supporting industry products referred to at Point a. Clause J, Article 5 of Decision No. 12/2011/ 3. Import duty and export duty incentives1. Projects on domains on the list of those eligible for import duty incentives provided in Appendix 1 to the Government's Decree No. 87/2010/ND-CP of August 13, 2010, detailing a number of articles of the Law on Import Duty and Export Duty Decree No. 87/2010/ND-CP or in geographical areas eligible for import duly incentives specified in Clause 18, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP. are entitled to import duty and export duty incentives under Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, specifically as follows Import duty exemption fora/ Equipment and machinery;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c/ Parts, details, knocked-down parts, spare parts, fittings, molds, models and accessories for assembly with equipment, machinery and special-use means of transport specified at Points a and b of this Clause;d/ Domestically unavailable materials and supplies which are used for manufacturing equipment and machinery in technological lines or manufacturing parts, details, knocked-down parts, spare parts, fittings, molds, models and accessories for assembly with equipment and machinery specified at Point a of this Clause;e/ Domestically unavailable construction Import duty exemption for the imports specified in Clause of this Article also applies to project expansion, technology replacement or Import duly exemption for 5 five years after the date of production commencement for domestically unavailable raw materials, supplies and components which are imported to serve production activities under projects on domains eligible for import duty incentives specified in Appendix I to Decree No. 87/2010/ND-CP or in geographical areas facing extreme socio-economic difficulties except projects to manufacture or assemble automobiles, motorcycles, air conditioners, electric heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dish washers. CD players, sound systems, electric irons, kettles, hair dryers, hand dryers and other items under the Prime Minister's decisions.2. Import duty exemption for domestically unavailable raw materials and supplies which are imported for software Import duty exemption for goods imported for scientific research and technological development, including domestically unavailable machinery, equipment, spare parts. supplies and means of transport and technologies scientific documents, books, newspapers and journals and sources of electronic information on science and Goods manufactured, processed, reprocessed or assembled in non-tariff zones without the use of imported raw materials and parts, when being imported into the domestic market, are exempt from import duty for those manufactured, processed, re-processed or assembled with the use of imported raw materials or parts, when imported into the domestic market, import duly shall be paid only for volumes of imported raw materials and parts constituting these For goods imported for export production or export into non-tariff zones, paid import duty amounts, if any. shall be refunded in proportion to the quantity of products actually exported. For exports which are certified to be wholly processed from imported raw materials, export duty is exempted..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Article 4. Borrowing of state development investment creditProjects to manufacture supporting industry products shall be considered for borrowing state development investment credit to meet part of their funding needs under the Government's regulations on state investment and export credit and guiding 5. Financial assistance policies according to regulations on development support for small- and medium-sized enterprisesSmall- or medium-sized enterprises investing in projects to manufacture supporting industry products are entitled to financial assistance policies under the Government's Decree No. 56/2009/ND-CP of June 30, 2006, on development support for small- and medium-sized enterprises and the following guiding documents1. The Prime Minister's Decision No. 03/ 2011/QD-TTg of January 10, 2011, promulgating the Regulation on guarantee for small- and medium-sized enterprises to borrow loans from commercial Joint Circular No. 05/2011/TTLT-BKHDT-BTC of March 31, 2011, of the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance, guiding human resource training support for small- and medium-sized The Prime Minister's Decision No. 21/ 2011/QD-TTg of April 6, 2011, extending the deadline for payment of enterprise income tax for small- and medium-sized enterprises in order to remove difficulties and boost economic development in 2011; the Ministry of Finance's Circular No. 52/2011/TT-BTC of April 22, 2011, guiding the Prime Minister's Decision No. 21/2011/QD-TTg of April 6, 6. Tax incentives for projects to manufacture supporting industry products for hi-tech industry developmentProjects to manufacture supporting industry products for hi-tech industry development are entitled to lax policies under the law on high technologies, specifically as follows.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66a/ Projects to manufacture supporting industry products for hi-tech industry development on the list of domains eligible for import duty incentives provided in Appendix I to Decree No. 87/2010/ND-CP or in geographical areas eligible for import duty incentives provided in Clause 18. Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP are eligible for import duly incentives under Clause 1, Article 3 of this Projects to manufacture supporting industry products for hi-tech industry development are eligible for import duty and export duty incentives under Clauses 2, 3,4 and 5. Article 3 of this Circular, provided that they satisfy relevant Procedures for provision of import duly and export duty incentives comply with Circular No. 194/2010/ Regarding enterprise income taxa/ Projects to manufacture supporting industry products for hi-tech industry development belonging to enterprises newly formed under investment projects in hi-tech sectors, scientific research and technological development or software production or enterprises newly formed under investment projects in geographical areas facing socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties are eligible for enterprise income tax rates and tax exemption or reduction under Chapter III of the Law on Enterprise Income Bases for application of preferential enterprise income tax rates and tax exemption or reduction comply with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax, the Ministry of Finance's Circular No. 130/2008/TT-BTC of December 26, 2008, guiding a number of articles of Law No. 14/2008/QH12 on Enterprise Income Tax. and the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP of December 11, 2008, and the Ministry of Finance's Circular No. 18/2011/TT-BTC of February 10, 2011, amending and supplementing Circular No. 130/2008/ 7. Guidance on other tax and payment incentives1. Regarding value-added taxa/ Enterprises having projects to manufacture supporting industry products shall perform their value-added tax obligations under the Law on Value-Added Tax and the Government's Decree No. 123/2008/ND-CP of December 8, 2008, detailing and guiding a number of articles of the Law on Value-Added Tax..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. Regarding land use levy, land and water surface runt and non-agricultural land use taxProjects to manufacture supporting industry products on domains eligible for investment incentives or special investment incentives or in geographical areas facing socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties are eligible fora/ Land use levy exemption or reduction under the Government's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3. 2004. on collection of land use levy Decree No. 44/2008/ND-CP of April 9, 2008, and Decree No. 120/2010/ND-CP of December 30, 2010, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 198/2004/ND-CP, and guiding Land and water surface rent exemption or reduction under the Government's Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on collection of land and water surface rents and Decree No. 121/2010/ND-CP of December 30, 2010, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 142/2005/ND-CP. and guiding Non agricultural land use tax exemption or reduction under the Law on Non-Agricultural Land Use Tax and its guiding 8. Effect1. This Circular takes effect on August 18, In the course of implementation of this Circular, if relevant documents mentioned in this Circular are amended, supplemented or replaced with new ones, new documents phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66FOR THE MINISTER OF FINANCE DEPUTY MINISTER Do Hoang Anh Tuan Thông tư 96/2011/TT-BTC ngày 04/07/2011 hướng dẫn chính sách tài chính quy định tại Quyết định 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
Với cổ đông lớn duy nhất là VICEM đứng sau, Tài chính Xi măng CFC đổi tên thành Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt VietCredit Finance Company. Vốn điều lệ giữ nguyên với 604,9 tỷ đồng. Ngân hàng Nhà nước NHNN đã có Giấy phép về việc thành lập và hoạt động Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt. Theo đó, Công ty tài chính cổ phần Xi Măng CFC đổi tên thành Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt VietCredit Finance Company. Vốn điều lệ của công ty được giữ nguyên hơn 604,9 tỷ đồng với thời hạn hoạt động 50 năm kể từ ngày 29/5/2008. Tính đến cuối 2017, tổng tài sản của CFC hơn tỷ đồng, giảm hơn 4% so với đầu năm. Cho vay khách hàng hơn 709 tỷ đồng, giảm 15%. Tiền gửi khách hàng hơn 4 tỷ đồng, giảm hơn 26%. Kết quả kinh doanh 2017 của CFC cũng không mấy tích cực khi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của CFC giảm tới hơn 80% so với năm trước, chỉ gần 10,8 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhờ khoản trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong năm 2017 không đáng kể so với năm trước, CFC vẫn lãi sau thuế 9,4 tỷ đồng, cao gấp 2,5 lần so với năm trước. Cuối 2017, một trong hai cổ đông sáng lập là Vietcombank bán 6,6 triệu cổ phần 10,91% vốn, thoái toàn bộ vốn khỏi CFC. Trước đó, cổ đông lớn của CFC là Ngân hàng Bản Việt cũng rút vốn khỏi công ty. Tính đến thời điểm hiện tại, cổ đông lớn duy nhất của CFC là Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam VICEM. HÌnh minh hoạ. Theo Giấy phép, CFC sau đổi tên thành Tín Việt được thực hiện các hoạt động của công ty tài chính tổng hợp theo quy định. Cụ thể, Tín Việt được phép huy động vốn dưới các hình thức nhận tiền gửi của tổ chức; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức; vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNN Việt Nam. Tín Việt được phép cấp tín dụng dưới các hình thức cho vay cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán; cho thuê tài chính; các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận. Bên cạnh đó, công ty được thực hiện các hoạt động khác như mở tài khoản tiền gửi tại NHNN; Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối; Mở tài khoản tiền gửi và quản lý tiền vay cho khách hàng; Góp vốn, mua cổ phần theo quy định của NHNN; Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép, ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp.
24HMoney đã kiểm duyệt Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 Mã chứng khoán HT1 - sàn HOSE công bố Báo cáo tài chính quý IV/2021. Theo đó, trong quý IV/2021, công ty ghi nhận doanh thu đạt tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 53,42 tỷ đồng, lần lượt giảm 8,5% và 65,3% so với cùng kỳ. Trong đó, biên lợi nhuận gộp giảm mạnh từ 13,9% về chỉ còn 7,1%.Trong kỳ, lợi nhuận gộp giảm 53% so với cùng kỳ, tương ứng giảm 162,49 tỷ đồng về 144,19 tỷ đồng; chi phí tài chính giảm 29,2%, tương ứng giảm 12,94 tỷ đồng về 31,41 tỷ đồng; chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp giảm 45,8%, tương ứng giảm 36,07 tỷ đồng về 42,66 tỷ đồng; lợi nhuận khác tăng 16,1 tỷ đồng lên 12,34 tỷ đồng và các hoạt động khác biến động không đáng vậy, trong kỳ mặc dù công ty đã tiết giảm chi phí tài chính, bán hàng, quản lý doanh nghiệp và tăng lợi nhuận khác nhưng không bù đắp sự giảm mạnh của lợi nhuận gộp dẫn tới lợi nhuận sau thuế vẫn giảm ty cho biết, đại dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp ở một số tỉnh phía Nam trong quý IV/2021, làm sản lượng tiêu thụ xi măng giảm 11,53% dẫn tới doanh thu giảm. Bên cạnh đó, giá nguyên nhiên liệu chính cho sản xuất xi măng như than, dầu, thạch cao… tăng mạnh trong năm 2021 và công ty chỉ mới tăng giá bán xi măng từ tháng 11/2021, chính vì vậy lợi nhuận đã giảm mạnh trong kế trong năm 2021, công ty ghi nhận doanh thu đạt tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 370,11 tỷ đồng, lần lượt giảm 11,3% và 39,1% so với cùng kỳ năm biết, trong năm 2021, công ty đặt kế hoạch với doanh thu là tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 815 tỷ đồng. Như vậy, kết thúc năm tài chính với lợi nhuận trước thuế đạt 461,77 tỷ đồng, công ty chỉ đạt 56,7% kế hoạch lợi nhuận tới 31/12/2021, tổng tài sản của HT1 giảm 12,3% so với đầu năm về tỷ đồng. Trong đó, tài sản chủ yếu tài sản cố định đạt tỷ đồng, chiếm 66,5% tổng tài sản; tài sản dở dang dài hạn đạt 950,9 tỷ đồng, chiếm 10,8% tổng tài sản và các tài sản khác. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của HT1 tính tới 31/12/ ty có thuyết minh chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng nhẹ so với đầu năm. Trong đó, chủ yếu 545,7 tỷ đồng dự án đường Phú Hữu; 264,7 tỷ đồng các dự án tại Bình Phước; 136,4 tỷ đồng các dự án tại Kiên Lương…Đóng cửa phiên giao dịch ngày 28/1, cổ phiếu HT1 giảm 100 đồng về đồng/cổ phiếu.
Kinh doanhVĩ mô Thứ hai, 17/12/2012, 0931 GMT+7 Trong 3-5 năm tới, Quỹ tích lũy trả nợ có thể phải bố trí từ 30-40 triệu USD mỗi năm để trả nợ thay cho các dự án xi măng.> Nộp ngân sách bằng xi măng Theo báo cáo mới đây của Bộ Tài chính gửi Thủ tướng về tình hình trả nợ của các dự án bảo lãnh vay vốn nước ngoài, tổng mức bảo lãnh của Chính phủ cho các dự án xi măng tính đến cuối năm 2011 là 1,365 tỷ USD, với 16 dự án. 4 trong 16 dự án với dư nợ hiện tại là 228,75 triệu USD gặp khó khăn trong việc trả nợ, phải nhờ Bộ Tài chính giúp sức. Trong hai dự án đã được cơ cấu tài chính xi măng Hoàng Mai và xi măng Tam Điệp chỉ có dự án xi măng Hoàng Mai trả nợ đều, dự án còn lại xi măng Tam Điệp vẫn gặp khó khăn trả nợ. Hai dự án khác đã được Bộ Tài chính ứng vốn trả nợ kỳ đầu tiên nhưng chưa thoát khó khăn là xi măng Thái Nguyên và xi măng Đồng Bành của Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng Coma, Bộ Xây dựng. Nhà máy Xi măng Đồng Bành của Tổng Cty Cơ khí Xây dựng Bộ Xây dựng đã tạm dừng hoạt động do lỗ nặng, Bộ Tài chính phải trả nợ thay. Ảnh cổ đông lớn không thu xếp đủ vốn góp theo cam kết ban đầu và với khoản lỗ gần 197 tỷ đồng, dự án Xi măng Đồng Bành, có tổng vốn đầu tư tỷ đồng, đã không có khả năng thanh toán nợ và phải dừng hoạt động từ tháng 3/2012. Chính phủ bảo lãnh 69 dự án, vay nợ 9,15 tỷ USD Theo Bộ Tài chính, hiện có 69 dự án vay vốn nước ngoài đang trả nợ của các doanh nghiệp nhà nước, với tổng số vốn cam kết tương đương 9,15 tỷ USD được Chính phủ bảo lãnh. Trong đó có 37 dự án điện chiếm 56,1% tổng giá trị vốn vay bảo lãnh, 6 dự án hàng không chiếm 18,35%, 15 dự án xi măng chiếm 13,67%, 3 dự án dầu khí chiếm 2,73%, 3 dự án giấy chiếm 4,42%, các dự án thuộc các lĩnh vực khác chiếm 4,76% tổng giá trị vốn vay bảo Tài chính phải dùng Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài để cho vay 3,49 triệu USD trả nợ. Nếu Xi măng Đồng Bành không cải thiện được tình hình hiện tại, theo tính toán trong 5 năm tới, số tiền nợ phải trả cả gốc lẫn lãi lên tới trên 600 tỷ đồng. Tình trạng tương tự diễn ra với dự án xi măng Thái Nguyên của Tổng Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Nam Vinaicon với tổng vốn đầu tư tỷ đồng. Dự án chưa có nguồn thu để trả nợ, công ty mẹ không có khả năng thanh toán các khoản nợ và lãi vay trong năm 2011 nên Quỹ tích lũy trả nợ của Bộ Tài chính phải ứng trả thay 4,25 triệu Euro. Sau hơn một năm hoạt động nhà máy lỗ 77 tỷ đồng. Số tiền trả nợ gốc vay của các đối tác nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh lên tới hơn 120 triệu USD chưa biết đến bao giờ mới trả được. Một dự án khác nằm trên bờ vực báo động là dự án Xi măng Tam Điệp của Công ty Xi măng Ninh Bình. Dù đã được cơ cấu tài chính và đến hết năm 2010 Quỹ tích lũy của Bộ Tài chính đã trả nợ thay 10 triệu USD nhưng đến tháng 7/2011, một lần nữa Quỹ tích lũy phải tiếp tục ứng trả giúp 74,55 triệu nay công ty đang đề xuất phương án cơ cấu nợ tổng thể các khoản vay trong và ngoài nước. Cùng có mặt trong top doanh nghiệp xi măng lỗ khủng là Xi măng Hạ Long của Tổng Công ty Sông Đà với tỷ đồng. Đến hết quý I/2012, Công ty đã vay tỷ đồng để trả nợ. Phương án cho số nợ giai đoạn 2012-2015 là tỷ đồng được Xi măng Hạ Long đưa vào kế hoạch đi vay để trả nợ. Mới đây, Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị Thủ tướng xem xét, chấp thuận phương án chuyển nhượng hơn 17,114 triệu cổ phần tương đương hơn 171,14 tỷ đồng theo mệnh giá của Coma tại Công ty cổ phần Xi măng Đồng Bành cho Công ty TNHH Tập đoàn Hoàng Phát Vissai The Vissai, Ninh Bình cũng như cho phép The Vissai thay Coma thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay 3,4 triệu USD từ Quỹ trả nợ của Bộ Tài chính. Theo đánh giá của các chuyên gia, nếu đề xuất này được Chính phủ chấp thuận, thì Xi măng Đồng Bành sẽ có cơ hội được giải cứu và đây dường như cũng là lối thoát duy nhất cho các đơn vị đã đổ tiền đầu tư vào dự án. Một dự án xi măng khác đang gặp khó khăn và trông chờ vào việc thoái vốn cho đối tác là dự án xi măng Cẩm Phả, với tổng mức đầu tư tỷ đồng, của Vinaconex. Đến hết quý I/2012 xi măng Cẩm Phả báo lỗ lên tới tỷ đồng và Vinaconex phải trích lập tỷ đồng quỹ dự phòng. Nhằm thoát khỏi gánh nặng đầu tư lỗ, Vinaconnex cho biết đã trình Chính phủ phương án thoái vốn bằng cách bán 75% cổ phần cho Tổng Công ty công nghiệp Xi măng Việt Nam VICEM. Tuy nhiên, theo đánh giá, VICEM cũng đang phải gồng mình với những khoản nợ đầu tư khá lớn nên chưa chắc đã dám ôm thêm nhà máy này. Theo Tiến sĩ Vũ Đình Ánh - chuyên gia kinh tế - trong các năm tới, việc vay thông qua hình thức phát hành trái phiếu quốc tế và vay có bảo lãnh Chính phủ của các tập đoàn, tổng công ty cần được thực hiện thận trọng và có kiểm soát chặt chẽ. Chỉ xem xét cấp bảo lãnh vay trong nước đối với các dự án cấp bách, công trình trọng điểm quốc gia đã được Thủ tướng phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh vay trong nước. Bản thân Bộ Tài chính cũng cho rằng, trong thời gian tới, các tập đoàn, tổng công ty phải có lộ trình thực hiện các dự án vay vốn nước ngoài có bảo lãnh Chính phủ phù hợp với năng lực tài chính. Từ đó, giảm việc đầu tư ồ ạt trong cùng một thời điểm dẫn tới thiếu hụt nguồn vốn, giảm hiệu quả đầu tư. Theo Tiền Phong
tài chính xi măng